Hệ thống lọc nước giếng khoan gia đình-hệ thống xử lý nước an toàn



Ở thế kỉ 21 này,sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ kĩ thuật" chúng ta ra du lịch ngoài vũ trụ,lên mặt trăng,sao hỏa, khám phá đại dương,tầu ngầm trong lòng đất..." với những thành tựu công nghệ như vậy cũng kéo theo đó bao nhiêu hệ lụy xấu "trái đất ngày càng nóng lên,băng tan,khí thải công nghiệp và các phương tiện giao thông,nguồn nước và không khí bị ô nhiễm". Trái đất xanh đang là chủ để hot được quốc gia quan tâm,nhiên cứu nhiều. Trái đất xanh không đơn thuần chỉ là về môi trường,rừng xanh mà bao quát hệ sinh thái và sinh hoạt con người trên trái đất.Tại Việt Nam điều quan tâm hàng đầu là hệ thống xử lý nước thải,làm thế nào để nguồn nước sinh hoạt đủ tiêu chuẩn? làm thế nào để kiểm soát các cụm khu công nghiệp xả nước thải qua xử lý ?Xử lý môi trường-xử lý nước thải được hiểu đơn giản như lựa chọn đúng hệ thống lọc nước trong gia đình vậy! làm thế nào chọn đúng hệ thống lọc nước cho hiệu quả tốt nhất.



Công ngh x lý nước thi
1. X lý nước thi bng phương pháp vt lý
Nước thải công nghiệp, cũng như nước thải sinh hoạt thường chứa các chất tan và không tan ở dạng hạt lơ lửng. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dạng rắn và lỏng, chúng tạo với nước thành hệ huyền phù.
Để tách rác và các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, thông thường người ta sử dụng các quá trình cơ học (gián đoạn hoặc liên tục): lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực trọng trường hoặc lực li tâm và lọc. Việc lựa chọn phương pháp xử lý tuỳ thuộc vào các hạt, tính chất hoá lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết.
Xử lý bằng phương pháp cơ học nhằm loại bỏ và tách các chất không hoà tan và các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học bao gồm:
Song chắn rác (lưới lược thô) vận hành thủ công.
Lưới chắn rác (lưới lược tinh) vận hành tự động.
Bể điều hoà ổn định lưu lượng.
Bể lắng đợt 1, bể lắng đợt 2 tách cặn lơ lửng.
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không tan và giảm  chất ô nhiễm có khả năng phân huỷ sinh học BOD đến 20%
2 X lý nước thi bng bng công ngh hóa lý
a) X lý nước thi bng công ngh hp ph
Phương pháp hp ph được dùng rng rãi đ làm sch trit đ nước thi khi các cht hu cơ hoà tan sau khi x lý sinh hc cũng như x lý cc b khi trong nước thi có cha mt hàm lượng rt nh các cht đó. Nhng cht này không phân hu bng con đường sinh hc và thường có đc tính cao. Nếu các cht cn kh b hp ph tt và khi chi phí riêng lượng cht hp ph không ln thì vic áp dng phương pháp này là hp lý hơn c.
Trong trường hợp tổng quát, quá trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:
• Di chuyển các chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt hạt hấp phụ.
• Thực hiện quá trình hấp phụ;
• Di chuyn cht ô nhim vào bên trong ht hp ph (vùng khuếch tán trong). Người ta thường dùng than hot tính, các cht tng hp hoc mt s cht thi ca sn xut như x tro, x, mt st và các cht hp ph bng khoáng sn như đt sét, silicagen…Đ loi nhng cht ô nhim như: cht hot đng b mt, cht màu tng hp, dung môi clo hoá, dn xut phenol và hydroxyl
b) 2. X lý nước thi bng công ngh trao đi ion
Phương pháp trao đổi ion được ứng dụng để làm sạch nước hoặc nước thải khỏi các kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, Cd, Mn… cũng như các hợp chất của asen, photpho, xyanua và chất phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi các chất và đạt được mức độ làm sạch cao. Vì vậy nó là một phương pháp được ứng dụng rộng rãi để tách muối trong xử lý nước và nước thải. Bản chất của quá trình trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với ion có cùng điện tích trong 
dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này được gọi là các ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước. Các chất trao đổi ion có khả năng trao đổi các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là các cationit và chúng mang tính acid. Các chất có khả năng trao đổi với các ion âm gọi là các anionit và chúng mang tính kiềm. Nếu như các ionit nào đó trao đổi cả cation và anion thì người ta gọi chúng là ionit lưỡng tính. Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp nhân tạo.
ỨNG DỤNG CỦA QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI ION:
• Làm mềm nước: ứng dụng quan trọng của quá trình trao đổi ion là làm mềm nước, trong đó các ion Ca2+ và Mg2+ được tách khỏi nước và thay thế vị trí Na+ trong hạt nhựa. Đối với các quá trình làm mềm nước, thiết bị trao đổi ion axit mạnh với Na+ được sử dụng.
• Khử khoáng: trong quá trình khử khoáng, tất cả các ion âm và các ion dương đều bị khử khỏi nước. Nước di chuyển qua hệ thống hai giai đoạn gồm bộ trao đổi cation axit mạnh ở dạng H+ nối tiếp với bộ trao đổi anion bazơ mạnh ở dạng OH -.
• Khử ammonium (NH4+): quá trình trao đổi ion có thể được dùng cô đặc NH4+ có trong nước thải. Trong trường hợp này, phải sử dụng chất trao đổi chất có tính lựa chọn NH4+ cao chẳng hạn như clinoptilolite. Sau khi tái sinh, dung dịch đậm đặc có thể được chế biến thành phân.

3.Xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học


Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hoà tan có trong nước thải cũng như một số chất ô nhiễm vô cơ khác như H2S, sunfit, ammonia, nitơ… dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể chia làm 2 loại:
• Phương pháp kỵ khí sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy;
• Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hoá sinh hoá.
Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hoà tan, cả chất keo và các chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn chính như sau:
• Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật;
• Khuyếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào;
• Chuyển hoá các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Tốc độ quá trình oxy hoá sinh hoá phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thuỷ động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng.

 Đây mới chỉ là một vài công nghệ xử lý nước thải được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tùy theo mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cá nền công nghiệp trọng tâm khác nhau, mỗi nền công nghiệp đặc thù có những lượng nước xả và độc tố khác nhau.Căn cứ vào nồng độ độc tố đó, sẽ chọn ra phương án xử lý nước thải khác nhau.


Chia sẻ

Máy lọc nước

Bài tiếp theo
« Prev Post
Bài trước
Next Post »